Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp năm 2024 |
26-9-2024 |
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 3345/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. |
CT |
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 3345/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Theo đó, đối tượng, phạm vi thực hiện là toàn bộ hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Kon Tum có hộ khẩu thường trú tại địa phương từ 06 tháng trở lên (không bao gồm những hộ có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng không sống tại địa phương từ 06 tháng trở lên) và những hộ gia đình đăng ký tạm trú tại địa phương từ 06 tháng trở lên. Nội dung hoạt động bao gồm: Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đến các cấp, các ngành; cán bộ, đảng viên và Nhân dân biết phối hợp, tham gia, giám sát. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp năm 2024 trên địa bàn toàn tỉnh. Triển khai thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Tổng hợp báo cáo và trình phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tổng hợp báo cáo kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Về tiêu chí rà soát, đánh giá chuẩn nghèo: Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. Rà soát hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp năm 2024: Thực hiện theo quy định tại mục 4 Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 30/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum. Về phương pháp, quy trình rà soát: Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2, Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Điều 1 Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2, Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Điều 2 Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Xác định hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp: Thực hiện theo quy định tại mục 2 Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 30/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum. Về tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, tiến độ thời gian theo quy định; hướng dẫn các địa phương về biểu mẫu và tổng hợp trong quá trình thực hiện rà soát theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định có liên quan và nội dung Kế hoạch này; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác rà soát, xác định, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức tập huấn cho các địa phương quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình; theo chuẩn quy định cho cán bộ cấp tỉnh, huyện tham gia rà soát và giám sát. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương thực hiện quy trình xác định hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị quyết số 30/2024/NQ-HĐND và các quy định có liên quan. Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện phụ trách địa bàn được phân công của các Sở, ngành; kịp thời báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc (nếu có). Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo quy định. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình; tổng hợp kết quả chung toàn tỉnh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định tại Kế hoạch này. Các Sở, ngành, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh: Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp tại địa bàn được phân công đảm bảo công khai, minh bạch kế hoạch, quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tuần và báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh, vướng mắc về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có). Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp tại địa bàn được phân công. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Khẩn trương xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn quản lý đảm bảo đúng quy trình, đối tượng, tiến độ quy định. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện hiệu quả một số nhiệm vụ sau: Tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp để người dân biết, tham gia thực hiện. Tổ chức lực lượng rà soát cấp xã theo quy định; ưu tiên lựa chọn rà soát viên là những người có kinh nghiệm về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp biết tiếng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, am hiểu đặc điểm của địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo đúng đối tượng, công bằng, khách quan, dân chủ trong công tác bình xét các hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp tại địa phương…. Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc phúc tra và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thuộc địa bàn quản lý. Áp dụng bộ Chỉ số PAPI, PAR INDEX để đánh giá sự hài lòng của người dân trong quá trình triển khai thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và có sự tham gia của người dân, đo lường sự hài lòng của người dân đối với quy trình trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg… Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia với chính quyền trong tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định; tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch này nhằm đảm bảo chính xác, hiệu quả, không bỏ sót đối tượng, công khai, minh bạch. Như vậy, ngoài nội dung rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo định kỳ như mọi năm, năm 2024 còn có thêm nội dung mới là rà soát hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp để làm căn cứ xác định đối tượng để thực hiện chính sách Đề án cho vay tiêu dùng từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi hoạt động “tín dụng đen” trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 30/2024/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 67/2019/NQ-HĐND ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.
Tổng hợp: Nguyễn Hương
|
Số lượt xem:861 |