banner
Thứ 7, ngày 23 tháng 11 năm 2024
Kết quả thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trên địa bàn tỉnh.
13-12-2018

 Theo đó UBND tỉnh cũng đã ban hành văn bản số: 191/UBND-KGVX, ngày 22/01/2018 về việc triển khai thực hiện dự án hỗ trợ, phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và các quyết định triển khai thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Ảnh: Quan cảnh hội nghị sơ kết giữa kỳ Đề án giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều tỉnh Kon Tum

 Qua 3 năm thực hiện, đã đạt các kết quả đáng khích lệ, đó là:

Về Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo: Tiểu dự án 2, Dự án 1, Chương trình 30a đã có 8.950 hộ thuộc diện nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo tham gia với các hoạt động như: giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ máy nông nghiệp, công cụ phục vụ sản xuất, khoán quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên. Tiểu dự án 2, Dự án 2 (Chương trình 135) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, đã có 9.450 hộ thuộc diện nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo được thụ hưởng, thông qua các hoạt động như: Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, tập huấn kỹ thuật…hỗ trợ máy nông nghiệp, công cụ phục vụ sản xuất; cây lương thực (giống lúa, ngô); cây công nghiệp (cây bời, keo lai); gia cầm (gà, vịt); gia súc (trâu, bò, lợn dê); hỗ trợ làm chuồng trại; vật tư (phân bón các loại, thuốc BVTV); xây dựng các mô hình chuồng trâu, bò, bền vững; hỗ trợ máy, thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất. Nhìn chung các lại giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của người dân, được nhân dân đồng tình tham gia hưởng ứng.

Về Dự án 3 - Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135, đã có 430 hộ thuộc diện nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo được thụ hưởng, thông qua các hoạt động như: hỗ trợ cây công nghiệp (cây bời, keo lai); gia súc (trâu, bò, lợn, dê); vật tư (phân bón các loại, thuốc BVTV); hỗ trợ máy, thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, tập huấn kỹ thuật…hỗ trợ máy nông nghiệp, công cụ phục vụ sản xuất. Nhìn chung các lại giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất của người dân trên địa bàn xã.

Về Nhân rộng mô hình giảm nghèo: Đã triển khai, thực hiện 29 mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn 29 xã của 10 huyện, thành phố với 724 hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo tham gia, tổng kinh phí thực hiện là 2.358 triệu đồng. Sau 03 năm tham gia dự án có 588 hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo, đạt tỷ lệ 81,21% so với tổng số hộ nghèo tham gia dự án. Thu nhập bình quân của hộ nghèo sau khi tham gia dự án tăng từ 05 đến 07 triệu đồng/hộ/năm (giai đoạn 2008-2016 mức thu hồi vốn hỗ trợ đối với hộ nghèo, cận nghèo trong 03 năm là 100% vốn hỗ trợ ban đầu; giai đoạn 2016-2018 mức thu hồi vốn đối với hộ nghèo bằng 50% vốn hỗ trợ ban đầu, đối với hộ cận nghèo bằng 70% vốn hỗ trợ ban đầu, hộ mới thoát nghèo bằng 80% vốn hỗ trợ ban đầu).

Quá trình triển khai dự án, các huyện, thành phố hỗ trợ cây công nghiệp, gia súc, vật tư, hỗ trợ máy, thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất cho các hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo,... góp phn phát triển sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân. Nhìn chung, các hộ nghèo tham gia dự án đã cam kết sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước đúng mục đích, bảo toàn được nguồn vốn.

            Để có được kết quả đó, là nhờ có chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, các dự án được xây dựng trên cơ sở nhu cầu thực tế của người nghèo, đã tác động trực tiếp đến cách nghĩ, cách làm và tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt và công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ giới hóa trong sản xuất nông, lâm nghiệp, từng bước phát triển kinh tế hộ góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống cho nhân dân.

 Nguồn vốn được phân bổ kịp thời, đúng tiến độ, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón... được cấp sớm, đúng đối tượng và bám sát vào nhu cầu thực tế của người nghèo. Khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước (hộ nghèo biết sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước đúng mục đích, bảo toàn được nguồn vốn), công tác thu hồi vốn luân chuyển cho hộ nghèo khác thực hiện có hiệu quả. Vai trò của UBND xã, Chủ tịch UBND xã được phát huy hơn. Xã nào có UBND xã, Chủ tịch UBND xã hoạt động tích cực, trách nhiệm, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thực hiện đúng các nội dung của dự án phê duyệt, thì ở xã đó dự án đạt hiệu quả cao kết quả nhân rộng mô hình rõ rệt, có nhiều hộ thoát nghèo bền vững. Phát huy và bảo toàn được nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nhiều hộ nghèo được hưởng thụ trong điều kiện nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước hạn chế, khắc phục tình trạng có hộ nghèo không muốn thoát nghèo để được hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, phát huy tính dân chủ, công bằng, công khai ở cơ sở.

Để phát huy kết quả đạt được và hạn chế thấp nhất tính ỷ lại, chây lười trong dân, nhất là người nghèo, trong thời gian đến tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp, đó là:

+ Tiếp tục tăng cường công tác vận động, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước hỗ trợ cho nhân dân vùng đồng bào DTTS, xã đặc biệt khó khăn về phát triển sản xuất nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc.

+ Tiếp tục phát huy cao vai trò, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đơn vị huyện, thành phố được UBND tỉnh giao, nhất là cơ quan chủ trì Dự án trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và thực hiện để đảm bảo các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thực hiện các quy định tại các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh. 

+ Tăng cường nâng cao chất lượng tập huấn cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở về kỹ thuật, nội dung chuyên sâu về phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trong triển khai thực hiện nội dung của Dự án 2 và Dự án 3. Tiếp tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân các xã thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội.

+ Phát huy vai trò của ngành nông nghiệp trong việc quản lý, giám sát, đánh giá và thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc lĩnh vực ngành chủ trì, quản lý. Tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình hiệu quả và các mô hình theo chuỗi sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm.

+ Huy động các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cùng tham gia, tạo đầu ra để bao tiêu sản phẩm cho người dân. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung của các Tiểu dự án theo từng địa bàn (30a, 135, ngoài vùng 30a và 135) để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất.

                                                                             Trung Thuận (t/h)

Số lượt xem:1899

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
Trang thông tin điện tử Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum
Quản lý và nhập tin: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tầng 5, Tòa nhà A, Trung tâm Hành chính tỉnh Kon Tum, tổ 8 - phường Thống Nhất - TP Kon Tum - tỉnh Kon Tum.
Người chịu trách nhiệm chính: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum.
Điện thoại: 0260.3862524; Fax: 0260.3862524; Email: sld@kontum.gov.vn.

Chung nhan Tin Nhiem Mang


493733 Tổng số người truy cập: 4044 Số người online:
TNC Phát triển: